Từ điển bách khoa làng xã Việt Nam
Làng là đơn vị cơ bản của đời sống xã hội Việt Nam. Trong suốt nhiều thế kỷ qua, Từ điển bách khoa truyền thống làng quê Việt Nam Sách của Bùi Xuân Bính là một cuốn sách tham khảo khá đồ sộ, tập hợp những thông tin, khái niệm toàn diện về mọi mặt, đa dạng và sinh động của đời sống làng quê Việt Nam theo dòng lịch sử. Bảo tàng cung cấp cho chúng ta nhiều thông tin về văn hóa làng xã đã hình thành từ lâu đời và vẫn còn ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống xã hội và tính cách của người Việt Nam.
Đúng như tên gọi của nó, Từ điển bách khoa truyền thống làng quê Việt Nam Được biên soạn cẩn thận thành các mục từ bách khoa, mỗi mục cung cấp các định nghĩa, giải thích, cũng như thông tin chi tiết về các đặc điểm, tính năng và nội dung độc đáo và thú vị của cuốn sách. mục từ đó.
Nhằm bao quát đầy đủ các khía cạnh khác nhau của văn hóa làng quê Việt Nam và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm của độc giả, các mục trong sách được nhóm lại theo các chủ đề lớn, bố cục thành 5 phần. :
– Phần 1: Những thuật ngữ chung về làng xã.
– Phần 2: Mục về kinh tế, văn hóa vật chất.
– Phần 3: Phần cơ cấu tổ chức và quan hệ xã hội của làng.
– Phần 4: Các mục về di tích, tín ngưỡng, nghi lễ, phong tục, tập quán, nghi lễ.
– Phần 5: Các mục về văn hóa, nghệ thuật, di tích Hán Nôm.
Là một bách khoa toàn thư, các danh mục từ của Từ điển bách khoa truyền thống làng quê Việt Nam Tất cả đều là những chuyên luận nhỏ hoàn chỉnh, cung cấp những thông tin cần thiết nhất về chủ đề của chuyên luận đó, rất thuận tiện cho việc tra cứu. Độc giả quan tâm đến làng quê Việt Nam có thể thoải mái theo dõi sở thích để lựa chọn các mục liên quan theo mục lục, đồng thời có thể tìm các gợi ý để tìm hiểu thêm về các chủ đề quan trọng. Tập trung vào danh sách tham khảo mở rộng được cung cấp bởi danh sách các mục nhập.
Phần 1 sau đó Từ điển bách khoa truyền thống làng quê Việt Nam cung cấp các mục miêu tả về các đơn vị dân cư quen thuộc trong nền văn minh nông nghiệp lâu đời của Việt Nam: làng, xã, ấp. Trong đó, “làng” là khái niệm trung tâm, được chia thành 13 loại làng khác nhau, mỗi mục chuyên đề sẽ cung cấp cho người đọc những thông tin quan trọng nhất và đặc điểm của từng làng tiêu biểu trên thế giới. Trên thực tế, hàng nghìn ngôi làng đã và đang tồn tại trên đất nước ta.
Phần 2 Cuốn sách đi sâu vào các khía cạnh hoạt động kinh tế và văn hóa vật chất của làng quê Việt Nam. Phần này được chia thành 6 nhóm bài dự thi, trong đó 5 nhóm được phân nhóm theo các chủ đề quan trọng:
Nhóm A là các hạng mục từ bộ công cụ phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, nơi bạn đọc có thể tìm hiểu về những nông cụ quen thuộc như cày, bừa, cuốc, … đến những công cụ nghe có vẻ lạ, đặc biệt với người dân Thành phố, như làm nghề, làm ruộng, đánh cá, … Hầu như tất cả các công cụ quen thuộc và thông dụng nhất để trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, các hoạt động tạo ra thu nhập. cho các cư dân của làng xã Việt Nam được tóm tắt khá toàn diện ở đây.
Nhóm B là các mục về thời tiết và cây lúa. Đây là một nhóm mục thú vị cho chúng ta biết về cách mà tổ tiên của chúng ta đã làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp trong quá khứ. Thời tiết cung cấp thông tin về lịch trình chuyển động của Mặt trăng quanh Trái đất cũng như Trái đất quanh Mặt trời để phân phối mùa màng vào đúng thời điểm trong năm với điều kiện thời tiết thuận lợi. Mấu chốt là canh tác nông nghiệp đồng bộ với sự thay đổi nhịp điệu của chu kỳ khí hậu, giúp vụ thu cho kết quả ổn định. Cùng với đó là những loại cây lúa quan trọng trong canh tác truyền thống của người nông dân Việt Nam.
Nhóm C là các mục về thao tác kỹ thuật trồng lúa. Trồng lúa nước là hoạt động nông nghiệp chính của làng quê Việt Nam. Vì vậy, quy trình trồng lúa nước với tất cả các công đoạn và các thao tác cần thực hiện cũng dần được đúc kết theo thời gian. Các thao tác chính của quy trình trồng lúa nước đã được tóm tắt trong các mục riêng biệt, dễ tra cứu, mỗi mục cung cấp mô tả chi tiết và dễ hiểu về thao tác kỹ thuật tương ứng.
Nhóm EASY các điều khoản kinh tế khác. Tại đây, bạn đọc có thể tìm hiểu về ý nghĩa và công việc cụ thể của các loại hình lao động ở làng quê Việt Nam như thợ cày, thợ mộc, thợ mộc … cũng như các nghề thủ công phi nông nghiệp, các hoạt động tài chính như cho vay nặng lãi, chơi quan họ hay ý nghĩa của một số câu tục ngữ, tục ngữ quen thuộc liên quan đến khía cạnh này.
Nhóm E là những mục về văn hóa vật chất. Đây là một trong những nhóm mục phong phú nhất trong “Từ điển bách khoa làng xã Việt Nam truyền thống”, thể hiện sự phong phú về đời sống vật chất của làng quê Việt Nam. Tại đây, độc giả có thể tìm thấy các danh mục nhỏ hơn về chế biến gạo và rau, hộp đựng đồ, bộ dụng cụ rửa, bát đĩa kết hợp và hộp đựng. dụng cụ nấu ăn, bộ phục vụ ăn uống …
Ngoài ra, một số bài viết lẻ, khó phân thành nhóm nhỏ được gộp chung trong mục “Các bài viết khác về văn hóa vật chất”, cung cấp các khái niệm và thông tin về các thành phần vật chất tiêu biểu của làng như cổng làng, giếng làng, đống rơm, lũy tre …
Phần 3 sau đó Từ điển bách khoa truyền thống làng quê Việt Nam bộ sưu tập các bài dự thi liên quan đến tổ chức xã hội và các mối quan hệ xã hội ở làng cổ. Phần này được chia thành hai nhóm.
Nhóm A là các mục về cơ cấu tổ chức của làng. Trong nhóm này tập hợp các bài viết về các chức danh trong bộ máy chính quyền cơ sở của các làng xã thời phong kiến như: chánh sứ, tuần phủ, xã trưởng .. như hương án, trung thư, giáp biên, hộ giá …
Nhóm B là các mục về quan hệ xã hội làng xã và phân tầng xã hội. Đó là những mục thể hiện các mối quan hệ khác nhau trong gia đình, dòng tộc như bên cha, bên mẹ, sáu thân, gia phong …, các quy định về đạo đức lễ nghi như tiểu phẩm, tam tòng, tứ đức … là những mục liên quan đến phân biệt giai cấp trong làng xã như cư dân, tinh làng, địa chủ, bần cùng … cũng như ý nghĩa của một số thành ngữ, tục ngữ về quan hệ xã hội làng xã như “dì ghẻ con chồng”.
Phần 4 được chia thành hai nhóm mục. Nhóm A là các bài dự thi về di tích, tín ngưỡng và nghi lễ. Nhóm này sưu tầm các bài dự thi liên quan đến các di tích vật thể thường gặp ở làng xã như nhà thờ họ, đình làng, chó đá, miếu thờ, văn tế …, các nghi lễ thông thường như lễ Bà Cóc, lễ mộc dục, các hoạt động thờ cúng như tế mẹ. thờ cúng, tục lệ thờ cúng tổ tiên, đến các hoạt động tín ngưỡng như xin âm dương, cúng sao giải hạn. Nhóm B gồm các nội dung về phong tục, tập quán, nghi lễ như tục đốt pháo, đốt vàng mã, lệ vàng mã, lễ nhập trạch và các lễ hội truyền thống như Tết Nguyên tiêu, Rằm tháng Giêng, Rằm. Tháng bảy. , các hoạt động lễ truyền thống như tôn vinh tổ tiên, đặt hàng sau, bán khế, ước nguyện …
Phần 5đó cũng là sự kết thúc của Từ điển bách khoa truyền thống làng quê Việt Nam, là những bài dự thi thuộc đặc trưng văn hóa nghệ thuật và di sản Hán – Nôm đã hình thành trong đời sống làng xã. Nhóm A, các mục về văn hóa, nghệ thuật, bao gồm các chuyên luận về các loại hình văn hóa truyền thống như ca trù, chèo, dân ca quan họ, múa rối nước và hát Xoan. Nhóm B, các mục về di sản Hán Nôm, tập trung vào các loại hình di sản văn bản tồn tại chủ yếu ở các dạng vật chất khác nhau trong không gian làng quê Việt Nam như hoành phi, câu đối, văn bia, sắc phong. Các chuyên mục này cung cấp cho người đọc những thông tin cơ bản, ngắn gọn, chính xác về giá trị văn hóa, lịch sử, thông tin của những di sản Hán – Nôm quý giá được tích lũy và bảo tồn qua thời gian. ở các làng quê của nước ta.
Nói chung, Từ điển bách khoa truyền thống làng quê Việt Nam Đây là cuốn sách tham khảo, nghiên cứu tài liệu gốc toàn diện, đảm bảo cung cấp cho người đọc nguồn thông tin ngắn gọn, chính xác về hầu hết các mặt đời sống tinh thần, vật chất và xã hội của nông thôn Việt Nam. Đối với những độc giả muốn tìm hiểu chuyên sâu, cuốn sách của tác giả Bùi Xuân Bình còn là điểm khởi đầu, là cầu nối giúp dễ dàng tìm kiếm nguồn thông tin cụ thể, chi tiết, tiết kiệm nhiều công sức nghiên cứu. hỗ trợ.
Dịch giả Lê Đình Chi