Clan là gì? Đặc điểm và lịch sử phát triển của hệ thống thị tộc?
Clan là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Đặc điểm của hệ thống thị tộc là gì? Lịch sử phát triển của chế độ Thị tộc?
Thị tộc là hình thức tổ chức cộng đồng đầu tiên trong lịch sử loài người. Ở đó, chúng tôi thấy được vai trò của người đại diện lãnh đạo và quản lý. Cũng như thể hiện giá trị đóng góp và vai trò của mỗi người trong tổ chức chung. Nhu cầu đoàn kết và thống nhất giúp phát huy vai trò và sức mạnh của thị tộc. Nhu cầu khám phá, sinh sống và phát triển trên thực tế cũng khiến các thị tộc đoàn kết lại thành bộ lạc. Hãy cùng tìm hiểu về các giai đoạn lịch sử để hiểu rõ hơn về đặc điểm tồn tại và phát triển của hệ thống thị tộc.
Luật sư Tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
1. Thị tộc là gì?
Thị tộc là hình thức cộng đồng người đầu tiên trong lịch sử. Khi đó, mọi người biết đoàn kết để tìm kiếm lợi ích và thế mạnh chung. Cũng như mở ra một giai đoạn mới cho nhu cầu và sự phát triển của cộng đồng nhân loại.
Thị tộc bao gồm một cộng đồng người (có thể lên đến vài trăm người) có cùng huyết thống. Tại đây, quan hệ huyết thống giúp các thành viên trong tộc gắn kết và chịu trách nhiệm với nhau. Cùng nhau xây dựng, tổ chức và thống nhất quản lý. Chưa có sự mở rộng quan hệ ra bên ngoài.
Thị tộc được xem như một đơn vị sản xuất độc lập. Đây cũng là một hình thức tồn tại cơ bản của xã hội nguyên thủy. Khi đó, các thành viên có nhiệm vụ do người đứng đầu phân công. Giúp tìm kiếm thức ăn, thức ăn để tồn tại và sản xuất.
Thay đổi từ thị tộc mẫu hệ sang thị tộc phụ hệ:
– Về nguyên nhân và tính chất giúp hình thành thị tộc mẫu hệ: Do mức độ
– Chế độ tảo hôn xác định chung chồng, chung vợ. Và vị trí độc tôn của phụ nữ trong sản xuất là cơ sở hình thành nên hình thức thị tộc mẫu hệ đầu tiên trong lịch sử. Khi đó, phụ nữ có vai trò cũng như tiếng nói lớn trong thị tộc.
– Sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thời kỳ sau đó đã làm thay đổi vị trí của nam giới trong chế độ thị tộc. Khi đó, các điểm mạnh được nâng cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất nặng. Hình thức thị tộc phụ hệ ra đời thay thế thị tộc mẫu hệ. Từ đó, người đàn ông đứng đầu thực hiện quản lý và lãnh đạo.
Ai lãnh đạo gia tộc:
– Thị tộc hoạt động có trật tự, có quyền hạn và phân chia quyền lực cụ thể. Thủ lĩnh thị tộc là hội đồng thị tộc do tộc trưởng đứng đầu. Hội đồng phải có năng lực, đáp ứng các tiêu chuẩn lãnh đạo nhất định. Bên cạnh đó, tộc trưởng phải được mọi người nhất trí bầu ra. Do đó, không có tính độc quyền, thể hiện các nguyên tắc làm việc chung.
Hội đồng thị tộc bao gồm nam và nữ trưởng thành trong thị tộc. Nghề nghiệp
2. Thuật ngữ tiếng Anh:
Chế độ gia tộc tiếng Anh là Chế độ gia tộc.
Đặc điểm của hệ thống gia tộc Anh là Đặc điểm của hệ thống gia tộc.
Lịch sử phát triển của hệ thống gia tộc Anh là Lịch sử phát triển của hệ thống thị tộc.
3. Đặc điểm của hệ thống thị tộc là gì?
Đặc điểm cơ bản của thị tộc là tập hợp một số gia đình sống trên cùng một địa bàn, cùng làm nghề kiếm sống. Các thành viên là những người có cùng quan hệ huyết thống, cùng chung sống.
Hai giai đoạn quan trọng nhất của thị tộc:
3.1. Chuyển từ chế độ kiểu mẫu sang chế độ phụ hệ:
Trong giai đoạn đầu, thị tộc là thị tộc mẫu hệ. Tuy nhiên, chính nhu cầu về lao động sản xuất đã được điều chỉnh để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả của lao động sản xuất.
Khi con người chưa phát triển các công cụ, phương tiện sản xuất hiện đại thì trồng trọt và chăn nuôi dần trở thành nguồn sinh kế chính. Lực lượng sản xuất xã hội nguyên thủy tiếp tục phát triển. Từ đó, có những yêu cầu khác về đối tượng lao động. Từ xưa đến nay, công việc nặng nhọc này đều phải do đàn ông đảm nhiệm. Từ đó, vai trò của nam giới ngày càng nâng cao trong đời sống kinh tế của cộng đồng.
Ngược lại, sự phân công lao động khiến phụ nữ bị coi là những người chăn gia súc, những người “có tính cách nhu mì hơn”. Theo thời gian, vị trí của phụ nữ bị tụt xuống vị trí thứ yếu. Sự hình thành và biểu hiện các giai đoạn phát triển và biến đổi của chế độ thị tộc. Chế độ mẫu hệ dần phải nhường chỗ cho chế độ phụ hệ.
3.2. Việc lật đổ chế độ mẫu hệ là một thất bại lịch sử trên toàn thế giới của phụ nữ:
Quan hệ cộng đồng của thị tộc:
Ngoài quan hệ huyết thống chung, thị tộc còn có các mối quan hệ cộng đồng sau:
– Các thành viên trong thị tộc có tiếng nói chung. Ngôn ngữ của tộc rất đơn giản. Từ đó cho thấy những điểm khác biệt so với các gia tộc khác.
– Mỗi thị tộc cũng có những phong tục, tập quán, nghi lễ, tín ngưỡng riêng. Cho thấy một lối sống, cách tổ chức quyền lực và sự triển khai riêng biệt.
Trong mỗi thị tộc, các yếu tố văn hóa nguyên thủy được hình thành mang sắc thái của cộng đồng đã sản sinh ra họ. Xác định bản chất nguồn gốc, được duy trì trong suốt quá trình tồn tại của thị tộc.
– Mỗi thị tộc có tên riêng, phân biệt với các thị tộc khác trong cộng đồng.
Tổ chức quản lý và lãnh đạo thị tộc:
Đại hội thị tộc tiến hành bầu cử thủ lĩnh, trong đó có bầu các tù trưởng và các thủ lĩnh quân sự. Đây là những chức danh thực hiện công việc quản lý, điều hành chính, có quyền lực và quyền lực tối cao. Các thành viên trong Clan có thể sa thải họ vì không xứng đáng.
Đây là hình thức dân chủ đầu tiên trong lịch sử loài người. Từ đó, lợi ích tư nhân không bị tranh giành, đánh nhau hoặc phân biệt đối xử một cách bất công. Trưởng tộc được các thành viên tôn trọng và tuân theo một cách tự phát, tự nguyện. Đảm bảo trật tự và quyền tối cao của người đứng đầu.
Quy mô gia tộc:
Do tính chất liên hệ chủ yếu theo huyết thống nên quy mô thị tộc còn nhỏ. Về số lượng, một clan thường chỉ gồm vài chục đến vài trăm thành viên. Chỉ xác định đối với những người có cùng quan hệ huyết thống. Trong quá trình lịch sử, nhiều thị tộc hợp nhất thành bộ lạc. Từ đó kéo theo cộng đồng lớn hơn, cũng là giai đoạn phát triển tiếp theo trong lịch sử loài người.
4. Lịch sử phát triển của chế độ thị tộc:
Trong xã hội nguyên thủy:
– Những nội dung này được trình bày trong sách giáo khoa về lịch sử Việt Nam. Theo đó, ở giai đoạn đầu của lịch sử loài người (xã hội nguyên thủy) thị tộc tuân theo chế độ mẫu hệ. Nghĩa là, phụ nữ có vai trò quan trọng và thực hiện quyền làm chủ, quản lý cũng như có tiếng nói lớn hơn trong thị tộc.
Thị tộc là một nhóm người có cùng huyết thống với dòng giống mẹ của họ. Từ đó, nó mang lại sự mở rộng và xác định các thành viên thực sự của thị tộc.
Hệ thống công xã thị tộc:
Giai đoạn sau, chế độ công xã thị tộc chuyển dần sang giai đoạn phụ hệ. Giai đoạn sản xuất được phát triển, trong đó người đàn ông có vai trò lớn hơn trong sản xuất. Giai đoạn này gắn liền với sự xuất hiện của các công cụ kim loại.
Giai đoạn này đánh dấu sự chuyển đổi vai trò từ phụ nữ sang nam giới. Cũng như hướng tới trách nhiệm và quyền lợi của các chủ thể được quy định rõ ràng hơn. Đó là kiểu gia đình một vợ một chồng hiện đại ngày nay.
Công xã thị tộc là giai đoạn quá độ từ Xã hội nguyên thủy lên xã hội có giai cấp, tiêu biểu cho sự quá độ.
Các nghiên cứu thực tế, phản ánh lịch sử của khu vực:
– Các khái niệm được trình bày trong sách giáo khoa thực tế không cung cấp những khái quát tốt nhất cho giai đoạn phát triển của lịch sử loài người. Nó không được cập nhật với những phát hiện nghiên cứu mới về cổ sinh vật học. Không phản ánh đúng đặc điểm thực tế trong sự biến đổi, thay đổi giữa các thời kỳ.
Trong số đó, đặc biệt chú ý đến các thị tộc và bộ lạc vẫn sống theo lối sống cổ xưa ở các vùng chưa phát triển. Nó chưa mang lại cái nhìn khách quan và chân thực nhất mà người ta muốn ghi lại về lịch sử các chế độ của loài người.
Hệ thống thị tộc của Hadza, Maasai, v.v. ở Châu Phi:
– Người Hadza, Maasai… ở Châu Phi có lối sống săn bắn hái lượm nguyên thủy. Đây gần như là một công việc cố định, không cần kinh nghiệm và nhiều biến đổi theo thực tế cuộc sống. Chúng giống như những bảo tàng sóng về thời kỳ cổ đại của lịch sử loài người. Cung cấp một cái nhìn chân thực về giai đoạn lịch sử không thay đổi, không thay đổi được phản ánh cho đến ngày nay.
Cuộc sống của họ vẫn có một số ngoại lệ về cách tổ chức và sắp xếp nhân sinh nhưng không quá nổi bật.
– Các thành viên có cấp bậc và chức vụ phù hợp với khả năng thực tế. Trong đó thành viên khôn ngoan hơn và khỏe mạnh hơn đảm nhận nhiều chức năng hơn. Thể hiện sự ghi nhận và đánh giá cao, coi trọng hơn vai trò và sự đóng góp của các thành viên. Từ đó cho thấy chế độ mẫu hệ hay phụ hệ ở các tộc người xuất hiện đa dạng hơn.