Hiểu đúng về bệnh đơn dây thần kinh chi dưới và nguyên nhân của nó
Bệnh đau dây thần kinh tọa là tình trạng tổn thương của một dây thần kinh đơn lẻ, thường ở gần xương hoặc gần da. Suy giảm vận động do hội chứng ống cổ tay được coi là dạng bệnh lý dây thần kinh phổ biến nhất. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về bệnh lý dây thần kinh chi dưới.
29/09/2022 | Nhận biết căng thẳng thần kinh và cách cải thiện nó
22/09/2022 | Nguyên nhân gây ra liệt dây thần kinh mặt là gì? Bệnh có điều trị được không?
22/09/2022 | Đau thần kinh tọa có nguy hiểm không? Nguyên nhân là gì?
1. Tìm hiểu chung về bệnh đơn dây thần kinh
Bệnh đau dây thần kinh tọa là tình trạng một dây thần kinh ngoại biên bị rối loạn chức năng hoặc bị tổn thương. Đó có thể là dây thần kinh cột sống, dây thần kinh sọ hoặc một nhánh dây thần kinh kết nối hệ thần kinh trung ương với cơ thể. Tổn thương do viêm dây thần kinh tọa thường gây đau, tê hoặc mất khả năng vận động chân tay (suy giảm khả năng vận động) và ảnh hưởng đến các bộ phận như bàn tay, bàn chân, cánh tay, …
Bệnh có thể ảnh hưởng đến bất kỳ dây thần kinh riêng lẻ nào trong cơ thể. Tuy nhiên, các dây thần kinh ở vùng gần xương và da dễ bị ảnh hưởng nhất, đó là:
-
Thần kinh liên quan ở cánh tay trên;
-
Dây thần kinh da đùi bên ở chân;
-
Dây thần kinh trung gian của cổ tay;
-
Dây thần kinh Ulnar của khuỷu tay.
Mọi đối tượng, không phân biệt giới tính, tuổi tác đều có nguy cơ mắc bệnh đau dây thần kinh tọa. Bệnh đặc biệt phổ biến ở những người mắc bệnh tiểu đường.
Suy giảm vận động do hội chứng ống cổ tay được coi là dạng bệnh lý dây thần kinh phổ biến nhất
Khi mắc phải căn bệnh này, người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng bao gồm cảm giác đau đớn như bỏng rát hoặc như dao đâm, các biểu hiện liên quan đến chức năng vận động như yếu cơ, teo cơ, các vùng bị ảnh hưởng. mất khối lượng cơ …
2. Nguyên nhân của bệnh đau dây thần kinh chi dưới là gì?
Dưới đây là một số nguyên nhân điển hình khiến người bệnh bị đau dây thần kinh chi dưới:
-
Chèn ép dây thần kinh: đây là nguyên nhân phổ biến nhất ảnh hưởng đến cấu trúc tế bào thần kinh chi dưới. Các đoạn dây thần kinh bị chèn ép thường là hậu quả của các bệnh lý như thoát vị đĩa đệm, hội chứng ống cổ tay, hội chứng ống cổ tay… hoặc do các biến cố gãy xương sau chấn thương. Sự đàn áp này sẽ dẫn đến những hậu quả sau:
-
Chèn ép dây thần kinh nếu kết hợp với thiếu máu cục bộ sẽ làm nặng thêm tình trạng tổn thương dây thần kinh;
-
Tắc nghẽn dẫn truyền thần kinh, lâu ngày hình thành thoái hóa thần kinh.
-
Đứt dây thần kinh do chấn thương chân (chấn thương do hỏa hoạn, tai nạn, …). Khác với trường hợp chèn ép dây thần kinh, đứt dây thần kinh nghiêm trọng hơn vì khó phục hồi và bảo tồn cấu trúc dây thần kinh nếu không có sự can thiệp của y tế;
-
Thiếu máu cục bộ dây thần kinh: thường kết hợp với xơ vữa động mạch và viêm mạch hoặc tiểu đường;
-
Viêm dây thần kinh hoặc rễ thần kinh do nhiễm các loại vi rút như Epstein-Barr và Herpes Simplex, thường gặp nhất là vi rút Herpes zoster có thể gây rối loạn chức năng vận động và hội chứng mất cảm giác;
-
Tổn thương dây thần kinh do bức xạ: Những bệnh nhân tiếp xúc trực tiếp với bức xạ, đặc biệt là những người đang xạ trị vùng chậu (ví dụ: ung thư cổ tử cung) cũng có thể gây tổn thương dây thần kinh. .
3. Chẩn đoán bệnh đơn dây thần kinh chi dưới bằng phương pháp nào?
Để phát hiện và kiểm tra bệnh viêm dây thần kinh chi dưới, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện các biện pháp sau:
-
Thực hiện phương pháp EMG (Electromyography) giúp chẩn đoán và phân loại các bệnh lý thần kinh. EMG có tác dụng đánh giá mức độ tổn thương và dự đoán khả năng hồi phục đối với bệnh lý dây thần kinh;
-
Siêu âm: khá hiệu quả trong chẩn đoán bệnh lý dây thần kinh do viêm và chèn ép dây thần kinh. Bác sĩ có thể dễ dàng quan sát các dây thần kinh chi dưới ở vị trí từ bàn chân đến vùng mông bằng đầu dò;
-
Chụp X-quang: kỹ thuật này cho phép ghi lại hình ảnh xương ở vùng đau để đánh giá tình trạng xương có thể gây tổn thương, chèn ép rễ thần kinh;
-
Chụp cộng hưởng từ (MRI): So với tia X, MRI sẽ cung cấp hình ảnh chi tiết hơn. Đặc biệt đối với bệnh gai đôi cột sống và khi cân nhắc điều trị bằng phẫu thuật thì phương pháp này càng trở nên cần thiết bởi nó giúp ghi lại những hình ảnh cụ thể về tình trạng thoái hóa, thoát vị đĩa đệm và mức độ chèn ép. chèn ép dây thần kinh hoặc rễ thần kinh. Đặc biệt, đối với những trường hợp tổn thương dây thần kinh nghi là ác tính, MRI còn giúp đánh giá tổng quát tình trạng khối u, đặc điểm, mức độ xâm lấn và chèn ép dây thần kinh của khối u;
-
Chụp cắt lớp vi tính (CT): thường được chỉ định cho những bệnh nhân không thể áp dụng phương pháp chụp cộng hưởng từ (MRI). Kết hợp chụp cắt lớp vi tính với tủy đồ sẽ giúp thu thập những thông tin hữu ích về rễ thần kinh ở người bệnh đĩa đệm. Tuy nhiên, ngày nay, biện pháp này hiếm khi được thực hành. CT cũng giúp cung cấp thông tin chi tiết hơn về xương so với chụp MRI.
Chụp MRI giúp chẩn đoán bệnh đơn dây thần kinh
4. Một số biện pháp điều trị bệnh đau dây thần kinh chi dưới.
-
Chỉ định can thiệp ngoại khoa đối với các trường hợp đứt dây thần kinh, giải phóng dây thần kinh nếu bị chèn ép;
-
Sử dụng corticosteroid cho hội chứng ống cổ tay;
-
Điều trị giảm đau bằng các loại thuốc như Pregabalin, Gabapentin, Amitriptyline,…;
-
Sử dụng thuốc kháng vi-rút và thuốc kháng sinh nếu bị nhiễm trùng.
-
Sử dụng nạng hoặc xe lăn khi di chuyển;
-
Nẹp chỉnh hình bàn chân – cổ chân để bàn chân linh hoạt hơn, sử dụng cho đến khi phục hồi chức năng vận động;
Phẫu thuật được lựa chọn cho các trường hợp dây thần kinh bị đứt, giải phóng dây thần kinh nếu nó bị nén
Trên đây là những thông tin cơ bản cần biết về bệnh đau dây thần kinh chi dưới. Nếu bạn còn nhiều thắc mắc cần được giải đáp và cần đặt lịch hẹn, vui lòng liên hệ hotline 1900 56 56 56 của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC. Tổng đài sẽ hỗ trợ bạn giải đáp và tư vấn về các dịch vụ của viện.